Việt Nam khai tử chứng minh nhân dân kiểu cũ từ năm 2025

Việt Nam sẽ chính thức "khai tử" Chứng minh nhân dân từ ngày 1/1/2025. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
Sputnik
Theo Điều 3 Luật Căn cước sắp có hiệu lực từ 1/7 sắp tới, Việt Nam sẽ chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước.

Bộ Công an lưu ý 10 điểm mới của Luật Căn cước

Ngày 1/4, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã cung cấp thông tin cho báo chí về 10 điểm mới của Luật Căn cước, sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 sắp tới.
Theo đó, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an) thông tin cho người dân 10 nội dung đáng lưu ý để thực hiện, gồm:
Thứ nhất, chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước (Điều 3 Luật Căn cước).
Thứ hai, về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46): Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 1/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước;
Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024; các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
Những ai bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước từ 1/7?
Thứ ba, Việt Nam sẽ chính thức "khai tử" chứng minh nhân dân từ ngày 1/1/2025 (Điều 46). Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
Thứ tư, sẽ bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ Căn cước (Điều 18). Theo đó thẻ căn cước mới bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào đó là thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.
Thứ năm, công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ Căn cước theo nhu cầu; Công dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thứ sáu là về vấn đề cấp thẻ Căn cước cho người dưới 6 tuổi (Điều 23). Cụ thể, người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước cho người dưới 6 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia; với người dưới 6 tuổi thì không thu nhận thông tin nhận dạng và sinh trắc học.
Thứ bảy, về việc bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30): Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên. Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ tám, mỗi công dân Việt Nam được cấp 1 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (VNeID). Căn cước điện tử được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
Bộ Công an dồn lực chuẩn bị đổi thẻ căn cước
Thứ chín, thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 6 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước. Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp trong quá trình làm thủ tục cấp căn cước.
Thứ mười, thông tin tích hợp vào thẻ Căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ Căn cước. Việc sử dụng thông tin tích hợp vào thẻ Căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
Thảo luận